Hướng dẫn tính tuổi để về hưu trước tuổi theo tinh giản biên chếaaaaa

Hướng dẫn tính tuổi để về hưu trước tuổi theo tinh giản biên chế (Ảnh minh họa)

1. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

Đối với những trường hợp đủ điều kiện để thực hiện tinh giãn biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì tùy từng trường hợp sẽ được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (nay đã được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP).

Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường hiện hành:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 3 tháng

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

60 tuổi 6 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

60 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

 

 

2029

58 tuổi

 

 

2030

58 tuổi 4 tháng

 

 

2031

58 tuổi 8 tháng

 

 

2032

59 tuổi

 

 

2033

59 tuổi 4 tháng

 

 

2034

59 tuổi 8 tháng

 

 

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Ví dụ 1:

***Ông N sinh tháng 10/1964, có 21 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu thực hiện tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 8/2021, thì ông N có tuổi đời là 56 tuổi 10 tháng, thấp hơn 3 năm 05 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2021 quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP). Do đó ông N được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (nay đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP).

***Bà M sinh tháng 5/1967, có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu thực hiện tinh giản biên chế đối với bà M tại thời điểm tháng 01/2022, thì bà M lúc đó có tuổi đời là 54 tuổi 08 tháng, thấp hơn 1 năm so với tuổi nghỉ hưu của năm 2022 (quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP).  Do đó bà M được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (nay đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP).

2. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi nghỉ hưu thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

Các trường hợp đối tượng tinh giản biên chế là người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021) sẽ được hưởng chính sách về hưu trước tuổi khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế.

- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Ví dụ 2:

***Ông T sinh tháng 12/1967, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 16 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Nếu thực hiện tinh giản biên chế đối với ông T tại thời điểm tháng 02/2022, thì lúc đó ông T có tuổi đời là 54 tuổi 02 tháng, thấp hơn 1 năm 04 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2022 (quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP). Do đó, ông T sẽ được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (nay đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP).

***Bà B sinh tháng 11/1973, có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Nếu thực hiện tinh giản biên chế đối với bà B tại thời điểm tháng 11/2021, thì lúc đó bà B có tuổi đời là 48 tuổi, thấp hơn 2 năm 04 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2021 (quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP). Do đó bà B sẽ được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (nay đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP).

Lưu ý: Đối với các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế trước thời điểm ban hành Công văn 4126/BNV-TCBC này thì không đặt vấn đề xem xét lại.

Bảo Ngọc

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY